MỘT SỐ CÁCH ỔN ĐỊNH pH TRONG AO BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC

Trong quá trình nuôi tôm, nhiều bà con hay gặp tình trạng pH ao dao động bất thường: sáng thấp, chiều cao; có hôm lên xuống thất thường khiến tôm nổi đầu, bỏ ăn hoặc chậm lớn.

Trong nuôi tôm, pH lý tưởng thường dao động 7.5 – 8.5. Tuy nhiên, nhiều ao nuôi có tình trạng:

  • Buổi sáng pH thấp (6.8 – 7.0), buổi chiều pH cao (8.8 – 9.2).
  • Có ngày mưa pH hạ xuống nhanh, tôm xuất hiện tình trạng nổi đầu hoặc bỏ ăn.
  • pH dao động quá 0.5 – 0.7 đơn vị/ngày → tôm dễ bị sốc, stress.
  • Nguyên nhân chính
  1. Tảo trong ao phát triển không ổn định 
  • Ban ngày tảo quang hợp: hút CO₂, pH tăng cao.
  • Ban đêm tảo hô hấp + chết tảo phân hủy: thải CO₂, pH giảm thấp.
  • Nếu tảo dày đặc, màu nước xanh đậm → biên độ dao động pH càng lớn.
  1. Chất hữu cơ và khí độc tích tụ ở đáy ao
    • Thức ăn dư, phân tôm → phân hủy sinh ra NH₃, H₂S, CO₂.
    • Khí độc này làm giảm pH ban đêm, đồng thời gây stress cho tôm.
  2. Mưa lớn hoặc nguồn nước cấp có kiềm thấp
    • Nước mưa thường có pH thấp (5.5 – 6.0).
    • Nếu kiềm trong ao thấp (< 60 mg/l CaCO₃) thì pH càng dễ dao động mạnh.

Giải pháp ổn định pH bằng sinh học

Để giữ pH trong khoảng an toàn và ít biến động, bà con nên kết hợp nhiều biện pháp sinh học thay vì chỉ dùng hóa chất:

  1. Quản lý tảo bằng men vi sinh nước
    • Dùng men vi sinh định kỳ giúp kiểm soát mật độ tảo.
    • Tránh tình trạng “nước xanh đặc”, ban ngày pH tăng vọt, ban đêm giảm sâu.
    • Giữ màu nước xanh nhạt – nâu vàng ổn định, tảo phát triển vừa phải.
  2. Xử lý đáy ao bằng chế phẩm sinh học
    • Tạt chế phẩm phân hủy bùn đáy → hạn chế khí độc NH₃, H₂S.
    • Đáy ao sạch thì pH ít biến động và môi trường ổn định hơn.
    • Giúp tôm lột vỏ tốt, hạn chế stress.
  3. Bổ sung khoáng sinh học để nâng và giữ kiềm
    • Khoáng Ca, Mg, NaHCO₃ giúp tăng độ kiềm 80–120 mg/l CaCO₃.
    • Kiềm ổn định thì pH cũng ổn định, không dao động mạnh sau mưa.
    • Nên tạt khoáng buổi tối để hỗ trợ hệ đệm cho ao.
  4. Quản lý môi trường thông minh
    • Che chắn ao khi mưa lớn, hạn chế pH giảm sốc.
    • Thay nước từ từ, tránh cấp nước có kiềm quá thấp.
    • Kết hợp men vi sinh, khoáng, chế phẩm đáy theo lịch → tạo vòng khép kín quản lý môi trường. 

Chú ý:

  • Đo pH 2 lần/ngày (5–6h sáng, 2–3h chiều) để theo dõi biên độ dao động.
  • Nếu pH sáng, chiều chênh lệch > 0.5, cần xử lý ngay bằng sinh học.
  • Hạn chế dùng vôi hoặc hóa chất mạnh, vì chỉ ổn định pH tạm thời, dễ gây sốc tôm.
  • Kiểm soát từ gốc: tảo – đáy – kiềm, đó mới là cách làm bền vững.

Việc ứng dụng phương pháp sinh học trong ao nuôi là một giải pháp sinh học bền vững giúp ổn định pH, hạn chế dao động ngày đêm và giảm thiểu tác động của các yếu tốt bất lợi từ môi trường. Nhờ khả năng tạo cân bằng sinh học tự nhiên, ô sinh học giúp kiểm soát quá trình quang hợp, hô hấp, phân hủy chất hữu cơ và tái tạo nguồn khoáng chất trong nước. Từ đó, môi trường ao nuôi duy trì trạng thái ổn định, tạo điều kiện tối ưu cho sự phát triển của thủy sản, nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm chi phí xử lý hóa chất. 

 

Chia sẻ bài viết:
BÀI VIẾT KHÁC
15
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP NONG TO ĐƯỜNG RUỘT CHO TÔM
2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP NONG TO ĐƯỜNG RUỘT CHO TÔM
3
KHOÁNG CHẤT KHÔNG CHỈ LÀ TĂNG TRỌNG – MÀ CÒN LÀ “VẮC-XIN TỰ NHIÊN” CHO VẬT NUÔI
1
5 SAI LẦM PHỔ BIẾN KHI SỬ DỤNG MEN VI SINH VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
35
ẢNH HƯỞNG CỦA MEN VI SINH ĐẾN HỆ MEN TIÊU HÓA NỘI SINH CỦA VẬT NUÔI
15
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP NONG TO ĐƯỜNG RUỘT CHO TÔM
2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP NONG TO ĐƯỜNG RUỘT CHO TÔM
3
KHOÁNG CHẤT KHÔNG CHỈ LÀ TĂNG TRỌNG – MÀ CÒN LÀ “VẮC-XIN TỰ NHIÊN” CHO VẬT NUÔI
1
5 SAI LẦM PHỔ BIẾN KHI SỬ DỤNG MEN VI SINH VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
35
ẢNH HƯỞNG CỦA MEN VI SINH ĐẾN HỆ MEN TIÊU HÓA NỘI SINH CỦA VẬT NUÔI
NGUYÊN LIỆU
DANH MỤC SẢN PHẨM