Astaxanthin là một loại carotenoid tạo sắc tố chính trong vỏ và các cơ quan bên trong ở một số loài giáp xác, chiếm 86-98% tổng lượng carotenoid và được minh chứng làm cho cơ, da và trứng thủy sản có màu vàng, cam hay đỏ [1]. Bổ sung astaxanthin vào thức ăn đã được chứng minh có tác dụng giúp cải thiện tăng trưởng [2], tỷ lệ sống [3,4], tăng khả năng miễn dịch [5], thúc đẩy quá trình sinh sản [6] và giảm stress [4] ở tôm. Với những vai trò tuyệt vời như thế của astaxanthin, trong khi tôm lại không thể tự tổng hợp astaxanthin, việc bổ sung một lượng nhỏ astaxanthin vào thức ăn trong suốt thời gian nuôi tôm là giải pháp cần thiết và mang lại hiệu quả.
Hiện nay, trên thị trường cũng có nhiều sản phẩm đã được thương mại hóa có tác dụng cung cấp astaxanthin phục vụ nuôi thủy sản mà astaxanthin tổng hợp chiếm hơn 95% tổng số astaxanthin bán trên thị trường, các hợp chất hóa học có bổ sung astaxanthin không phải nguồn gốc tự nhiên.
Lợi ích của việc bổ sung Astaxanthin vào thức ăn đối với màu sắc, sự tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ miễn dịch và sinh sản một số loài thủy sản được thể hiện ở dưới đây:
Hàm lượng astaxanthin phù hợp với từng đối tượng (nguồn: https://venamti.vn/)
Tuy nhiên, những sản phẩm như vậy là những chất tổng hợp hoá học nên khả năng hấp thu và chuyển hoá ở tôm sẽ không hiệu quả bằng những hợp chất carotenoid có nguồn gốc tự nhiên. Bên cạnh đó, bà con cũng nên chú ý chỉ nên bổ sung lượng phù hợp, dư lượng khi sử dụng trong nuôi thủy sản có thể để lại ảnh hưởng tiêu cực cho người sử dụng và môi trường nuôi. Tồn dư trong môi trường, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước và bùn đáy ao, tác động đến số lượng và sự đa dạng của hệ vi sinh vật trong nước ao nuôi tôm. Vì vậy, nếu người nuôi tôm sử dụng astaxanthin để cải thiện màu sắc của tôm thì nên bổ sung thêm các men vi sinh xử lý nước để đảm bảo chất lượng nguồn nước và môi trường xung quanh.
Để cải thiện chất lượng nước nuôi thủy sản, xử lý khí độc, cải thiện oxi đáy ao, làm nước trở nên sạch hơn, ổn định màu nước, giảm hiện tượng rong nhớt và cắt tảo, bà con có thể tham khảo 1 trong các dòng sản phẩm sau:
- Men vi sinh xử lý nước dành cho thủy sản
- Men vi sinh xử lý nước và đáy ao BZT BIOPRO
- Men vi sinh chuyên xử lý nước ao tôm giống
- Men vi sinh cắt tảo cho thủy sản
- Men vi sinh tổng hợp xử lý nước siêu đậm đặc
Tài liệu tham khảo
- Higuera-Ciapara, I., Félix-Valenzuela, L., & Goycoolea, F. M.. (2006), “Astaxanthin: A review of its chemistry and applications”, Critical Reviews in Food Science and Nutrition, 46(2), pp. 185-196.
- Salminen, S., Von Wright, A., Morelli, L., Marteau, P., Brassart, D., De Vos, W. M., Mattila-Sandholm, T.. (1998), “Demonstration of safety of probiotics – A review”, International Journal of Food Microbiology, 44(1-2), pp. 93-106
- Chien, Y. H., & Jeng, S. C.. (1992), “Pigmentation of kuruma prawn, Penaeus japonicus Bate, by various pigment sources and levels and feeding regimes”, Aquaculture, 102(4), pp. 333-346.
- Niu, J., Tian, L., Liu, Y., Yang, H., & Ye, C.. (2009), ‘’Effect of Dietary Astaxanthin on Growth, Survival, and Stress Tolerance of Postlarval Shrimp, Litopenaeus vannamei“, Journal of the World Aquaculture Society, 40(6), pp. 795-802.
- Darachai, J., Piyatiratitivorakul, S., Kittakoop, P., Nitithamyong, C., & Menasveta, P.. (1998), “Effects of astaxanthin on larval growth and survival of the Giant Tiger Prawn, Penaeus monodon“, Advances in shrimp biotechnology, pp. 117-121.