ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ENZYME TĂNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT TRONG NGÀNH CHĂN NUÔI

Enzyme thức ăn đã được sử dụng rộng rãi trong cả thức ăn chăn nuôi và gia cầm trong hơn 15 năm, đặc biệt là trong chế độ ăn có lúa mì hoặc lúa mạch. Enzyme trong thức ăn thường được sản xuất bằng cách lên men nấm và vi khuẩn, sau đó chúng được sử dụng để kích thích tăng trưởng như chất phụ gia trong thức ăn chăn nuôi. Một số nghiên cứu đã điều tra hiệu quả của enzyme trong thức ăn thay thế cho thuốc kích thích tăng trưởng kháng sinh để cải thiện khả năng hấp thụ và tiêu hóa chất dinh dưỡng, tăng trọng lượng cơ thể và hiệu suất của vật nuôi.

                                                      Enzyme được bổ sung vào thức ăn vật nuôi

Enzyme được coi là một thành phần quan trọng của thức ăn chăn nuôi. Bởi một số lợi ích mà enzyme mang lại:

  • Enzyme giúp phân hủy các phân tử phức tạp trong thức ăn thành các phân tử đơn giản hơn mà động vật có thể dễ dàng hấp thụ.
  • Tăng tỷ lệ hấp thụ chất dinh dưỡng trong ruột và thúc đẩy duy trì sức khỏe tổng thể của động vật.
  • Cải thiện sự tăng trưởng và phát triển ở động vật non bằng cách hỗ trợ quá trình chuyển đổi từ sữa mẹ sang thức ăn rắn.
  • Cải thiện tăng cân và hiệu suất bằng cách tăng khả năng sử dụng thức ăn.
  • Giảm lượng thức ăn chưa tiêu hóa được tạo ra dưới dạng chất thải bằng cách cho phép động vật sử dụng thức ăn chăn nuôi ở mức cao hơn nhiều, do đó làm giảm tác động của sản xuất động vật đối với môi trường.
  • Góp phần giảm chi phí thức ăn bằng cách cải thiện chất lượng thức ăn. Chúng có thể bảo vệ sức khỏe đường ruột và ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh.
  • Tình hình thị trường enzyme thức ăn chăn nuôi

Mặc dù mang lại những lợi ích quan trọng, tuy nhiên tỷ lệ enzyme dùng trong thức ăn chăn nuôi (enzyme thức ăn) trên thị trường phụ gia toàn cầu ước tính chỉ đạt 3,8% trong năm 2022. Ước tính quy mô thị trường enzyme thức ăn đạt khoảng 1,5 tỷ USD vào năm 2023, thậm chí có thể đạt 2,3 tỷ USD vào năm 2030.

  • Vai trò enzyme trong chăn nuôi
  • Enzyme giúp xử lý được các nguyên liệu khó tiêu

Khẩu phần ăn truyền thống của lợn và gia cầm thường chứa các nguyên liệu cơ bản là ngô và khô dầu đậu nành. Trong một khẩu phần ngô-khô dầu đậu nành, vật nuôi sẽ chỉ có thể tiêu hoá được khoảng 85%, và khoảng 15% còn lại sẽ không khả dụng đối với chúng. Ở động vật non, tỷ lệ thức ăn khó tiêu sẽ tăng lên do cơ thể chúng chưa sản xuất đủ lượng enzyme nội sinh để phân giải. Việc bổ sung enzyme có thể xử lý được các tình huống này. 

                                                             Nguyên liệu thức ăn của vật nuôi

Hiệu quả  của việc bổ sung phytase thay đổi theo từng loại lợn, trọng lượng, khẩu phần, mức ăn, tần suất cho ăn, nguồn phytase, lượng phytase bổ sung và tình trạng sinh lý của lợn. Không có mức chuẩn cho việc bổ sung phytase cho tất cả các loại khẩu phần bởi vì mức phốt pho tổng số và phốt pho phytate của các loại khẩu phần thay đổi. Enzyme phytase không chỉ làm gia tăng khả năng tiêu hóa phốt pho mà còn làm tăng khả năng tiêu hóa những chất khoáng và các axit amin khác.

  • Enzyme đối với môi trường

Enzyme đã có vai trò trong việc cải thiện khả năng sử dụng thức ăn nên giảm được lượng chất thải. Khi tăng khả năng tiêu hóa từ 85% lên 90% thì lượng vật chất khô trong phân giảm 33%. Tương tự như vậy, ta có thể ước lượng khả nặng ô nhiễm môi trường tiềm tàng của các thành phần khác trong khẩu phần, ví dụ như nitơ và phốt pho. Một trong những lợi ích mà enzyme mang lại là hàm lượng dinh dưỡng trong phân giảm đáng kể. Sự giảm lượng dinh dưỡng bài tiết qua phân nhờ bổ sung enzyme trong khẩu phần đặc biệt quan trọng vì phân thải vào đất và nước làm ô nhiễm môi trường. 

  • Phương thức hoạt động của enzyme

Các chuyên gia dinh dưỡng có thể sử dụng ba loại enzyme này để mang lại lợi ích cho động vật cũng như nhà chăn nuôi.

  1. Phytase: Cơ chất của phytase là axit phytic (phytate), đây là hợp chất giúp dự trữ phốt pho trong các mô thực vật. Enzyme phytase đã được bổ sung vào khẩu phần dành cho động vật dạ dày đơn trong hơn nhiều năm qua. Như đã đề cập trước đó, mục tiêu và phương thức hoạt động chính của phytase là giảm bài tiết phốt pho, và việc ứng dụng phytase ngày càng tăng bởi nó có thể giúp tiết kiệm chi phí của khẩu phần ăn.
  2. Carbohydrase: Nhóm enzyme carbohydrase bao gồm xylanase, glucanase và amylase. Chúng hoạt động trong dạ dày để phá vỡ và phân giải các carbohydrate như chất xơ, tinh bột và polysacarit phi tinh bột thành các loại đường đơn giúp cung cấp năng lượng cho động vật sử dụng.
  3. Protease: Enzyme protease là công nghệ mới nhất hiện nay trong lĩnh vực enzyme, được sử dụng với cơ chất giúp tiêu hoá các nguồn protein động vật hoặc thực vật. Protease giúp cải thiện quá trình tiêu hóa protein và tăng tính khả dụng của các axit amin, giúp giải phóng các chất dinh dưỡng có giá trị.

Protease không giới hạn trong các khẩu phần có chứa nguyên liệu thay thế. Động vật tiêu thụ khẩu phần ngô-khô dầu đậu nành truyền thống sẽ không thể tận dụng 100% nguồn protein trong đó. Vì vậy, việc bổ sung enzyme protease vào khẩu phần ngô-khô dầu đậu nành sẽ giúp nâng cao khả năng tiêu hóa axit amin và cải thiện năng suất vật nuôi.

Bên cạnh các enzyme nội sinh (trypsin, chymotrypsin, protease, lipase, cellulase) vẫn còn có các enzyme ngoại sinh là những enzyme được bổ sung từ bên ngoài vào do bản thân vật nuôi không sản sinh được (một số enzyme phân hủy nhóm chất xơ khó tiêu hóa) hoặc sản sinh thiếu hụt (trong giai đoạn thú non…). Người nuôi cần biết cách sử dụng linh hoạt cân đối cả 2 loại enzyme này nhằm cân bằng dinh dưỡng tốt nhất cho vật nuôi.

Hiện nay, có rất nhiều nguồn enzyme ngoại sinh trên thị trường. Với hơn nhiều năm trong ngành, Công ty Biopro Khánh Hòa tự tin là 1 trong những đơn vị cung cấp nguồn enyme đơn dòng và enzyme tổng hợp uy tín. Bà con cần hỗ trợ tư vấn nhanh vui lòng liên hệ 0911 121 781 để nhận thông tin chi tiết.

Chia sẻ bài viết:
BÀI VIẾT KHÁC
50
QUẢN LÝ SỨC KHỎE VẬT NUÔI TRONG MÙA ĐÔNG
CREATOR: gd-jpeg v1
LỢI ÍCH CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG CHĂN NUÔI
8
ỨNG DỤNG BACILLUS SUBTILIS TRONG SẢN XUẤT PHÂN BÓN VI SINH
4
THAY ĐỔI NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI CÙNG ENZYME TIÊU HÓA
CREATOR: gd-jpeg v1
ỨNG DỤNG CỦA CHẾ PHẨM VI SINH TRONG NGÀNH CHĂN NUÔI
50
QUẢN LÝ SỨC KHỎE VẬT NUÔI TRONG MÙA ĐÔNG
CREATOR: gd-jpeg v1
LỢI ÍCH CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG CHĂN NUÔI
8
ỨNG DỤNG BACILLUS SUBTILIS TRONG SẢN XUẤT PHÂN BÓN VI SINH
4
THAY ĐỔI NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI CÙNG ENZYME TIÊU HÓA
CREATOR: gd-jpeg v1
ỨNG DỤNG CỦA CHẾ PHẨM VI SINH TRONG NGÀNH CHĂN NUÔI
NGUYÊN LIỆU
DANH MỤC SẢN PHẨM